WILLER ACROSS CORPORATION Quy định về bồi thường đặc biệt
Chương 1. Chi trả tiền bồi thường
Điều 1. Trách nhiệm chi trả của công ty chúng tôi1.1. Trong trường hợp khách du lịch tham gia vào tour du lịch do công ty chúng tôi tổ chức mà bị thương tích về thân thể do tai nạn ngoại lai ngẫu nhiên và bất ngờ xảy ra trong lúc tham gia tour du lịch đó, công ty chúng tôi sẽ chi trả tiền bồi thường tử vong, tiền bồi thường di chứng, tiền thăm hỏi nhập viện và tiền thăm hỏi điều trị ngoại trú (dưới đây gọi tắt là “tiền bổi thường”) cho khách du lịch đó hoặc người thừa kế hợp pháp của khách du lịch đó theo quy định trong các chương từ chương này tới chương 4.
1.2. Thương tích nêu trong khoản trên bao gồm triệu chứng ngộ độc phát sinh cấp tính khi ngẫu nhiên hít vào, nhiễm qua đường hô hấp hoặc hấp thụ khí độc hoặc chất độc một cách nhất thời từ bên ngoài cơ thể (không bao gồm triệu chứng ngộ độc phát sinh do hít vào, nhiễm qua đường hô hấp hoặc hấp thụ liên tục trong thời gian dài). Tuy nhiên, không bao gồm ngộ độc thức ăn do vi khuẩn.
2.1. “Tour du lịch” nêu trong quy định này là tour du lịch theo hành trình có sẵn quy định tại khoản 1 điều 2 phần Hợp đồng tour du lịch ghép đoàn theo Điều khoản sử dụng dịch vụ du lịch tiêu chuẩn và tại khoản 1 điều 2 phần Hợp đồng tour du lịch theo kế hoạch đặt riêng.
2.2. Trong quy định này, “trong lúc tham gia tour du lịch” là khoảng thời gian từ khi khách du lịch bắt đầu nhận dịch vụ của đơn vị vận chuyển, cơ sở lưu trú, … đầu tiên cho đến khi kết thúc việc nhận dịch vụ của đơn vị vận chuyển, cơ sở lưu trú, … cuối cùng quy định trong hành trình tour du lịch ghi trên vé xe hoặc giấy tương tự mà công ty chúng tôi đã cung cấp cho khách từ trước với mục đích tham gia tour du lịch. Tuy nhiên, trong trường hợp khách du lịch rời khỏi hành trình tour du lịch đã quy định trước và thông báo trước tới công ty chúng tôi về ngày giờ dự kiến rời khỏi hành trình và quay lại hành trình thì khoảng thời gian từ khi rời khỏi tới khi dự kiến quay lại hành trình vẫn được coi là “trong lúc tham gia tour du lịch” còn trong trường hợp khách du lịch không thông báo trước với công ty chúng tôi về ngày giờ dự kiến rời khỏi hành trình và quay lại hành trình mà vẫn rời khỏi hành trình hoặc rời khỏi hành trình mà không dự kiến quay lại hành trình thì khoảng thời gian từ khi rời khỏi tới khi quay lại, hoặc khoảng thời gian từ sau khi rời khỏi sẽ không được coi là “trong lúc tham gia tour du lịch”. Ngoài ra, trong trường hợp trong hành trình tour du lịch đó có quy định về ngày mà khách du lịch không sử dụng dịch vụ của đơn vị vận chuyển, cơ sở lưu trú, … do công ty chúng tôi bố trí và trong hợp đồng có ghi rõ việc này cũng như việc sẽ không được chi trả tiền bồi thường và tiền thăm hỏi theo quy định này cho tổn hại mà khách du lịch phải chịu do tai nạn xảy ra trong ngày đó thì ngày đó không được coi là “trong lúc tham gia tour du lịch”.
2.3. “khi khách du lịch bắt đầu nhận dịch vụ” nêu trong khoản trên là một trong các thời điểm sau đây:
(1) Trường hợp hướng dẫn viên đi cùng, người của công ty chúng tôi hoặc đại lý của công ty chúng tôi tổ chức đón khách thì là khi kết thúc việc đón khách đó;
(2) Trường hợp không tổ chức việc đón khách nêu ở mục trên thì là khi:
a. Trường hợp đơn vị vận chuyển, cơ sở lưu trú,… đầu tiên là máy bay thì là khi kết thúc thủ tục lên máy bay;
b. Trường hợp đơn vị vận chuyển, cơ sở lưu trú,… đầu tiên là thuyền thì là khi kết thúc thủ tục lên thuyền;
c. Trường hợp đơn vị vận chuyển, cơ sở lưu trú,… đầu tiên là tàu hỏa thì là khi kết thúc việc đi qua cửa soát vé hoặc khi lên được toa xe tương ứng trong trường hợp không có cửa soát vé;
d. Trường hợp đơn vị vận chuyển, cơ sở lưu trú,… đầu tiên là ô tô thì là khi lên xe;
e. Trường hợp đơn vị vận chuyển, cơ sở lưu trú,… đầu tiên là cơ sở lưu trú thì là khi vào cơ sở lưu trú đó;
f. Trường hợp đơn vị vận chuyển, cơ sở lưu trú,… đầu tiên là cơ sở hạ tầng không phải cơ sở lưu trú thì là khi kết thúc thủ tục đăng ký sử dụng cơ sở hạ tầng đó.
2.4. “khi kết thúc việc nhận dịch vụ” nêu trong khoản 2.2 là một trong các thời điểm sau đây:
(1) Trường hợp hướng dẫn viên đi cùng, người của công ty chúng tôi hoặc đại lý của công ty chúng tôi thông báo giải tán thì là khi thông báo xong;
(2) Trường hợp không thực hiện việc thông báo giải tán nêu ở mục trên thì là khi:
a. Trường hợp đơn vị vận chuyển, cơ sở lưu trú,… đầu tiên là máy bay thì là khi rời khỏi nhà ga sân bay mà chỉ khách đi máy bay mới được vào;
b. Trường hợp đơn vị vận chuyển, cơ sở lưu trú,… đầu tiên là thuyền thì là khi xuống thuyền;
c. Trường hợp đơn vị vận chuyển, cơ sở lưu trú,… đầu tiên là tàu hỏa thì là khi kết thúc việc đi qua cửa soát vé hoặc khi xuống được toa xe tương ứng trong trường hợp không có cửa soát vé;
d. Trường hợp đơn vị vận chuyển, cơ sở lưu trú,… đầu tiên là ô tô thì là khi xuống xe;
e. Trường hợp đơn vị vận chuyển, cơ sở lưu trú,… đầu tiên là cơ sở lưu trú thì là khi rời khỏi cơ sở lưu trú đó;
g. Trường hợp đơn vị vận chuyển, cơ sở lưu trú,… đầu tiên là cơ sở hạ tầng không phải cơ sở lưu trú thì là khi rời khỏi cơ sở hạ tầng đó.
Chương 2. Trường hợp không chi trả tiền bồi thường
Điều 3. Trường hợp không chi trả tiền bồi thường – Trường hợp 11. Công ty chúng tôi không chi trả tiền bồi thường cho thương tích phát sinh do một hoặc nhiều nguyên nhân sau đây:
(1) Do khách du lịch cố ý gây ra. Tuy nhiên, ngoại trừ thương tích mà người ngoài khách du lịch đó phải gánh chịu.
(2) Do người đáng được nhận tiền bồi thường tử vong cố ý gây ra. Tuy nhiên, trong trường hợp người đó là người được nhận một phần tiền bồi thường tử vong thì ngoại trừ phần tiền còn lại mà người khác đáng được nhận.
(3) Hành vi tự sát, hành vi phạm tội hoặc hành vi đánh nhau của khách du lịch. Tuy nhiên, ngoại trừ thương tích mà người ngoài khách du lịch đó phải gánh chịu.
(4) Tai nạn phát sinh trong lúc khách du lịch không có bằng lái theo quy định của pháp luật hoặc trong trạng thái say rượu có nguy cơ không thể lái xe bình thường mà vẫn lái xe ô tô hoặc xe đạp có gắn động cơ. Tuy nhiên, ngoại trừ thương tích mà người ngoài khách du lịch đó phải gánh chịu.
(5) Tai nạn phát sinh trong lúc khách du lịch cố ý thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc nhận sự cung cấp dịch vụ vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, ngoại trừ thương tích mà người ngoài khách du lịch đó phải gánh chịu.
(6) Tắc nghẽn mạch máu não, bệnh tật hoặc chứng mất trí của khách du lịch. Tuy nhiên, ngoại trừ thương tích mà người ngoài khách du lịch đó phải gánh chịu.
(7) Khách du lịch có thai, sinh con, đẻ non, sẩy thai hoặc phải phẫu thuật ngoại khoa hay áp dụng biện pháp điều trị khác. Tuy nhiên, ngoại trừ trường hợp điều trị thương tích mà công ty chúng tôi phải bồi thường.
(8) Tai nạn phát sinh trong lúc khách du lịch chịu thi hành bản án hoặc bị giam giữ hoặc ngồi tù.
(9) Chiến tranh, hành động vũ lực của nước ngoài, cách mạng, đảo chính, nội loạn, phản loạn có vũ trang, biến cố hoặc bạo động khác tương tự (trong quy định này, đây là chỉ trạng thái được cho là mất hòa bình và ổn định một cách nghiêm trọng, có vấn đề lớn về giữ gìn trị an trên toàn bộ hoặc một phần đất nước .)
(10) Tính phóng xạ, tính phát nổ, đặc tính nguy hại khác của vật chất nhiên liệu hạt nhân (bao gồm cả nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng. Dưới đây cũng tương tự.) hoặc chất bị ô nhiễm cho vật chất nhiên liệu hạt nhân (bao gồm các chất được sinh ra do phân hạch hạt nhân nguyên tử) hoặc tai nạn do các đặc tính này;
(11) Tai nạn phát sinh kèm vì nguyên nhân nêu ở 2 mục trước hoặc tai nạn phát sinh do hỗn loạn trật tự đi kèm với chúng.
(12) Chiếu xạ bởi tia phóng xạ hoặc ô nhiễm năng lượng phóng xạ ngoài nội dung nêu ở mục (10).
Điều 4. Trường hợp không chi trả tiền bồi thường – Trường hợp 2
Trong trường hợp tour du lịch có mục đích là du lịch trong nước, ngoài quy định trong điều trên, công ty chúng tôi cũng sẽ không chi trả tiền bồi thường cho các thương tích phát sinh do một hoặc nhiều nguyên nhân sau đây:
(1) Động đất, núi lửa phun hoặc sóng thần;
(2) Tai nạn phát sinh kèm vì nguyên nhân nêu ở mục trước hoặc tai nạn phát sinh do hỗn loạn trật tự đi kèm với chúng.
Công ty chúng tôi không chi trả tiền bồi thường cho thương tích nêu tại các mục dưới đây nếu không phải là trường hợp hành vi đó thuộc hành trình du lịch của tour du lịch mà công ty chúng tôi đã quy định trước. Tuy nhiên, trong trường hợp hành vi nêu dưới đây thuộc hành trình du lịch đó thì thương tích phát sinh do hành vi cùng loại xảy ra trong lúc tham gia tour nhưng nằm ngoài hành trình du lịch vẫn được công ty chúng tôi chi trả tiền bồi thường.
(1) Thương tích phát sinh trong lúc khách du lịch đang tiến hành hoạt động nêu tại Phụ lục 1.
(2) Thương tích phát sinh trong lúc khách du lịch đang thi tài, đua, trình diễn (bao gồm cả luyện tập cho các sự kiện trên) hoặc lái thử (lái hoặc điều khiểnnhằm mục đích kiểm tra tính năng) xe ô tô, xe đạp gắn động cơ hoặc thuyền gắn mô tơ. Tuy nhiên, với thương tích phát sinh trong lúc sử dụng ô tô hoặc xe máy gắn động cơ để làm các việc trên trên đường bộ thì dù không bao gồm trong hành trình du lịch của tour du lịch, công ty chúng tôi cũng chi trả tiền bồi thường.
(3) Thương tích phát sinh trong lúc khách du lịch đang điều khiển máy bay không phải là máy bay mà đơn vị cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng không vận hành theo tuyến bay định sẵn (bất kể là chuyến bay định kỳ hay chuyến bay không định kỳ).
Chương 3. Loại tiền bồi thường và số tiền chi trả
Điều 6. Chi trả tiền bồi thường tử vongCông ty chúng tôi chi trả tiền bồi thường tử vong cho người thừa kế hợp pháp của khách du lịch 25 triệu Yen Nhật với mỗi 01 khách du lịch trong trường hợp khách du lịch đó bị thương tích nêu tại điều 1 và qua đời trong vòng 180 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn như một kết quả trực tiếp của thương tích đó nếu là tour du lịch với mục đích du lịch nước ngoài, hoặc 15 triệu Yen Nhật nếu là tour du lịch với mục đích du lịch trong nước (dưới đây gọi tắt là “số tiền bồi thường”). Tuy nhiên, trường hợp cùng khách du lịch đó mà công ty chúng tôi đã chi trả tiền bồi thường di chứng trước đó thì công ty chúng tôi sẽ chi trả phần còn lại sau khi lấy số tiền bồi thường trừ đi số tiền đã trả.
Điều 7. Chi trả tiền bồi thường di chứng7.1. Công ty chúng tôi sẽ chi trả cho mỗi 01 khách du lịch tiền bồi thường di chứng với số tiền bằng số tiền bồi thường nhân với tỷ lệ nêu trong từng mục của phụ lục 2 trong trường hợp khách du lịch bị thương tích nêu tại điều 1 và phát sinh di chứng (là tổn thương nghiêm trọng về chức năng cơ thể hoặc khiếm khuyết một phần cơ thể còn để lại trên cơ thể mà không thể phục hồi trong tương lai sau khi đã trị khỏi thương tích là nguyên nhân gây ra nó. Dưới đây cũng tương tự.) như kết quả trực tiếp của thương tích đó trong vòng 180 ngày kể từ ngày gặp tai nạn.
7.2. Mặc dù có quy định tại khoản trên, nếu khách du lịch đã quá 180 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn nhưng vẫn ở trong tình trạng cần điều trị thì công ty chúng tôi sẽ dựa trên chẩn đoán của bác sỹ vào ngày thứ 180 sau ngày xảy ra tai nạn để xác nhận mức độ di chứng và chi trả tiền bồi thường di chứng.
7.3. Đối với di chứng không nêu trong các mục của phụ lục 2 thì công ty chúng tôi sẽ quyết định số tiền chi trả tiền bồi thường di chứng dựa trên mức độ tổn thương cơ thể và theo từng loại nêu trong các mục trong phụ lục 2 mà không phân biệt nghề nghiệp, độ tuổi, địa vị xã hội,… của khách du lịch. Tuy nhiên, công ty chúng tôi không chi trả tiền bồi thường di chứng đối với các tổn thương không đạt đến mức tổn thương chức năng nêu trong mục 1(3), 1(4), 2(3), 4(4) và 5(2) trong phụ lục 2.
7.4. Trong trường hợp phát sinh từ 2 di chứng trở lên do cùng một tai nạn thì công ty chúng tôi sẽ áp dụng 3 khoản liền trước đối với từng di chứng rồi chi trả số tiền tổng cộng. Tuy nhiên, đối với di chứng ở chi trên (cánh tay và bàn tay) hoặc chi dưới (cẳng chân và bàn chân) quy định tại mục 7, 8 và 9 trong phụ lục 2 thì tiền bồi thường di chứng cho mỗi một chi được giới hạn ở mức 60% số tiền bồi thường.
7.5. Số tiền bồi thường di chứng mà công ty chúng tôi phải chi trả theo các khoản trên có giới hạn tối đa là số tiền bồi thường cho 1 khách du lịch trong 1 tour du lịch.
8.1. Trong trường hợp khách du lịch bị thương tích nêu tại điều 1 dẫn đến hậu quả trực tiếp là không còn làm được công việc bình thường hoặc không sinh hoạt được bình thường và phải nhập viện (chỉ trường hợp cần được điều trị bởi bác sỹ, khó điều trị tại nhà mà phải vào bệnh viện hoặc cơ sở điều trị để chuyên tâm điều trị dưới sự quản lý thường xuyên của bác sỹ. Dưới đây cũng tương tự.), công ty chúng tôi chi trả tiền thăm hỏi nhập viện cho khách du lịch ứng với số ngày đó (dưới đây gọi tắt là “số ngày nhập viện”) theo các loại sau đây:
(1) Trường hợp tour du lịch với mục đích du lịch nước ngoài
(a) | Khi bị thương tích với số ngày nhập viện từ 180 ngày trở lên. | 400 nghìn Yen |
---|---|---|
(b) | Khi bị thương tích với số ngày nhập viện từ 90 ngày đến dưới 180 ngày. | 200 nghìn Yen |
(c) | Khi bị thương tích với số ngày nhập viện từ 7 ngày đến dưới 90 ngày. | 100 nghìn Yen |
(d) | Khi bị thương tích với số ngày nhập viện dưới 7 ngày. | 40 nghìn Yen |
(2) Trường hợp tour du lịch với mục đích du lịch trong nước
(a) | Khi bị thương tích với số ngày nhập viện từ 180 ngày trở lên. | 200 nghìn Yen |
---|---|---|
(b) | Khi bị thương tích với số ngày nhập viện từ 90 ngày đến dưới 180 ngày. | 100 nghìn Yen |
(c) | Khi bị thương tích với số ngày nhập viện từ 7 ngày đến dưới 90 ngày. | 50 nghìn Yen |
(d) | Khi bị thương tích với số ngày nhập viện dưới 7 ngày. | 20 nghìn Yen |
8.2. Ngay cả trong trường hợp khách du lịch không nhập viện nhưng ứng với một trong những mục trong phụ lục 3 và đã được bác sỹ điều trị thì khoảng thời gian ở trong tình trạng đó cũng được coi là số ngày nhập viện để áp dụng quy định trong khoản trên.
8.3. Công ty chúng tôi sẽ chi trả số tiền tổng cộng trong trường hợp phải trả cho cùng 01 khách du lịch cả tiền thăm hỏi nhập viện và tiền bồi thường tử vong hoặc cả tiền thăm hỏi nhập viện và tiền bồi thường di chứng.
9.1. Trong trường hợp khách du lịch bị thương tích nêu tại điều 1 dẫn đến hậu quả trực tiếp là không còn làm được công việc bình thường hoặc không sinh hoạt được bình thường và phải điều trị ngoại trú (chỉ trường hợp cần điều trị bởi bác sỹ, phải đến bệnh viện hoặc cơ sở điều trị để được bác sỹ điều trị (bao gồm cả trường hợp bác sỹ đến điều trị tại nhà). Dưới đây cũng tương tự.), công ty chúng tôi chi trả tiền thăm hỏi điều trị ngoại trú cho khách du lịch ứng với số ngày đó (dưới đây gọi tắt là “số ngày điều trị ngoại trú”) theo các loại sau đây:
(1) Trường hợp tour du lịch với mục đích du lịch nước ngoài
(a) | Khi bị thương tích với số ngày điều trị ngoại trú từ 90 ngày trở lên. | 100 nghìn Yen |
---|---|---|
(b) | Khi bị thương tích với số ngày điều trị ngoại trú từ 7 ngày đến dưới 90 ngày.. | 50 nghìn Yen |
(c) | Khi bị thương tích với số ngày điều trị ngoại trú từ 3 ngày đến dưới 7 ngày. | 20 nghìn Yen |
(2) Trường hợp tour du lịch với mục đích du lịch trong nước
(a) | Khi bị thương tích với số ngày điều trị ngoại trú từ 90 ngày trở lên. | 50 nghìn Yen |
---|---|---|
(b) | Khi bị thương tích với số ngày điều trị ngoại trú từ 7 ngày đến dưới 90 ngày. | 25 nghìn Yen |
(c) | Khi bị thương tích với số ngày điều trị ngoại trú từ 3 ngày đến dưới 7 ngày. | 10 nghìn Yen |
9.2. Ngay cả trong trường hợp khách du lịch không điều trị ngoại trú nhưng được công ty chúng tôi thừa nhận là do hậu quả của việc thường xuyên đeo dụng cụ cố định vị trí xương,… đã bị thương như bó bột,… theo chỉ định của bác sỹ dẫn đến không làm được công việc bình thường hoặc sinh hoạt bình thường bị gây trở ngại đáng kể thì khoảng thời gian ở trong tình trạng đó cũng được coi là số ngày điều trị ngoại trú để áp dụng quy định của khoản trước. 9.3. Công ty chúng tôi không chi trả tiền thăm hỏi điều trị ngoại trú đối với việc điều trị ngoại trú sau khi thương tích đã khỏi ở mức đi làm bình thường hoặc sinh hoạt bình thường không bị trở ngại. 9.4. Công ty chúng tôi không chi trả tiền thăm hỏi điều trị ngoại trú cho việc điều trị ngoại trú sau khi đã quá 180 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn trong bất cứ trường hợp nào. 9.5. Công ty chúng tôi sẽ chi trả số tiền tổng cộng trong trường hợp phải trả cho cùng 01 khách du lịch cả tiền thăm hỏi điều trị ngoại trú và tiền bồi thường tử vong hoặc cả tiền thăm hỏi điều trị ngoại trú và tiền bồi thường di chứng.
Điều 10. Quy định đặc biệt về chi trả tiền thăm hỏi nhập viện và tiền thăm hỏi điều trị ngoại trúTrong trường hợp cùng 01 khách du lịch có số ngày nhập viện và số ngày điều trị ngoại trú đều trên 1 ngày thì mặc dù có quy định tại 2 điều liền trước, công ty chúng tôi chỉ chi trả một khoản tiền thăm hỏi có giá trị lớn hơn trong số các khoản tiền thăm hỏi nêu sau đây: (Trường hợp các khoản có cùng số tiền thì chỉ trả khoản nêu tại điểm 1)
(1) Tiền thăm hỏi nhập viện ứng với số ngày nhập viện đó mà công ty chúng tôi cần chi trả
(2) Tiền thăm hỏi điều trị ngoại trú mà công ty chúng tôi cần chi trả ứng với số ngày được tính bằng số ngày điều trị ngoại trú đó (đã trừ đi số ngày mà công ty chúng tôi cần chi trả tiền thăm hỏi nhập viện trong đó) cộng thêm số ngày nhập viện, tất cả đều coi là số ngày điều trị ngoại trú.
Nếu không tìm được khách du lịch trong vòng 30 ngày kết từ khi máy bay hoặc thuyền chở khách du lịch đó bị mất tích hoặc gặp nạn thì suy đoán rằng khách du lịch đã tử vong do thương tích nêu tại điều 1 vào ngày mà máy bay hoặc thuyền bị mất tích hoặc gặp nạn.
Điều 12. Ảnh hưởng của thương tật cơ thể hoặc bệnh tật khácNếu thương tích nêu tại điều 1 trở nên nghiêm trọng do ảnh hưởng của thương tật cơ thể hoặc bệnh tật có sẵn vào thời điểm khách du lịch chịu thương tật nêu tại điều 1 hoặc do ảnh hưởng của thương tích hoặc bệnh tật phát sinh không liên quan gì đến tai nạn là nguyên nhân gây ra thương tích nêu tại điều 1 mà khách du lịch phải chịu thì công ty chúng tôi sẽ quyết định số tiền tương ứng với trường hợp không chịu ảnh hưởng đó và chi trả.
Chương 4. Phát sinh tai nạn và thủ tục yêu cầu thanh toán tiền bồi thường
Điều 13. Yêu cầu giải thích về mức độ thương tích13.1. Khi khách du lịch chịu thương tích nêu tại điều 1, công ty chúng tôi có thể sẽ yêu cầu khách du lịch hoặc người đáng được nhận tiền bồi thường tử vong giải thích về mức độ thương tích, khái quát về sự số là nguyên nhân gây ra thương tích đó hoặc yêu cầu chẩn đoán cơ thể khách du lịch hoặc khám nghiệm tử thi. Trong trường hợp này, khách du lịch hoặc người đáng được nhận tiền bồi thường tử vong phải hợp tác thực hiện các yêu cầu đó.
13.2. Nếu khách du lịch chịu thương tích nêu tại điều 1 vì nguyên nhân mà công ty chúng tôi không biết thì khách du lịch hoặc người đáng được nhận tiền bồi thường tử vong phải báo cáo về mức độ thương tích, khái quát về sự số là nguyên nhân gây ra thương tích đó cho công ty chúng tôi trong vòng 30 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn đó
13.3. Nếu khách du lịch hoặc người đáng được nhận tiền bồi thường tử vong vi phạm quy định tại khoản 13.2 mà không có lý do chính đáng được công ty chúng tôi chấp nhận hoặc không cung cấp sự thật đã biết trong giải thích hoặc báo cáo đó, hoặc cung cấp thông tin không có thật thì công ty chúng tôi không chi trả tiền bồi thường.
14.1. Khi khách du lịch hoặc người đáng được nhận tiền bồi thường tử vong muốn được chi trả tiền bồi thường thì phải nộp giấy yêu cầu thanh toán tiền bồi thường theo mẫu quy định sẵn của công ty chúng tôi và các giấy tờ sau cho công ty chúng tôi.
(1) Trường hợp yêu cầu thanh toán tiền bồi thường tử vong
a. Bản sao sổ hộ khẩu của khách du lịch và bản sao sổ hộ khẩu cùng giấy chứng nhận mẫu dấu của người thừa kế hợp pháp
b. Giấy chứng nhận tai nạn do cơ quan công quyền (trong trường hợp bất khả thi thì do bên thứ ba) cấp
c. Giấy chẩn đoán tử vong hoặc giấy khám nghiệm tử thi của khách du lịch
(2) Trường hợp yêu cầu thanh toán tiền bồi thường di chứng
a. Giấy chứng nhận mẫu dấu của khách du lịch
b. Giấy chứng nhận tai nạn do cơ quan công quyền (trong trường hợp bất khả thi thì do bên thứ ba) cấp
c. Giấy khám bệnh của bác sỹ chứng minh mức độ di chứng
(3) Trường hợp yêu cầu thanh toán tiền thăm hỏi nhập viện
a. Giấy chứng nhận tai nạn do cơ quan công quyền (trong trường hợp bất khả thi thì do bên thứ ba) cấp
b. Giấy khám bệnh của bác sỹ chứng minh mức độ thương tích
c. Tài liệu chứng nhận của bệnh viện hoặc cơ sở y tế có ghi số ngày nhập viện hoặc số ngày điều trị ngoại trú
(4) Trường hợp yêu cầu thanh toán tiền thăm hỏi điều trị ngoại trú
a. Giấy chứng nhận tai nạn do cơ quan công quyền (trong trường hợp bất khả thi thì do bên thứ ba) cấp
b. Giấy khám bệnh của bác sỹ chứng minh mức độ thương tích
c. Tài liệu chứng nhận của bệnh viện hoặc cơ sở y tế có ghi số ngày nhập viện hoặc số ngày điều trị ngoại trú
14.2. Công ty chúng tôi có trường hợp có thể yêu cầu cung cấp giấy tờ ngoài các loại nêu ở khoản trên hoặc chấp nhận lược bỏ một phần giấy tờ phải nộp nêu ở khoản trên.
14.3. Nếu khách du lịch hoặc người đáng được nhận tiền bồi thường tử vong vi phạm quy định tại khoản 14.1 hoặc không cung cấp sự thật đã biết trong giấy tờ đã nộp, hoặc cung cấp thông tin không có thật thì công ty chúng tôi không chi trả tiền bồi thường.
Ngay cả trong trường hợp công ty chúng tôi đã trả tiền bồi thường thì khách du lịch hoặc người thừa kế của họ cũng không chuyển quyền yêu cầu thanh toán bồi thường tổn thất mà họ đang có đối với người thứ ba về thương tích mà khách du lịch đó đã chịu sang cho công ty chúng tôi.
Chương 5. Bồi thường tổn thất hành lý
Điều 16. Trách nhiệm chi trả của công ty chúng tôiCông ty chúng tôi sẽ chi trả tiền bồi thường tổn thất hành lý (dưới đây gọi tắt là “tiền bồi thường tổn thất”) theo quy định trong chương này trong trường hợp khách du lịch tham gia tour du lịch do công ty chúng tôi tổ chức bị tổn thất về vật tùy thân thuộc sở hữu của người đó do tai nạn ngẫu nhiên phát sinh trong lúc tham gia tour du lịch đó (dưới đây gọi tắt là “vật đối tượng bồi thường”).
Điều 17. Trường hợp không chi trả tiền bồi thường tổn thấtCông ty chúng tôi không chi trả tiền bồi thường tổn thất đối với các tổn thất phát sinh do nguyên nhân sau đây:
(1) Do khách du lịch cố ý. Tuy nhiên, ngoại trừ tổn thất mà người ngoài khách du lịch đó, phải gánh chịu.
(2) Do người thân cùng gia đình với khách du lịch cố ý. Tuy nhiên, ngoại trừ trường hợp không nhằm mục đích để khách du lịch được nhận tiền bồi thường tổn thất.
(3) Hành vi tự sát, hành vi phạm tội hoặc hành vi đánh nhau của khách du lịch. Tuy nhiên, ngoại trừ tổn thất mà người ngoài khách du lịch đó phải gánh chịu.
(4) Tai nạn phát sinh trong lúc khách du lịch không có bằng lái theo quy định của pháp luật hoặc trong trạng thái say rượu có nguy cơ không thể lái xe bình thường mà vẫn lái xe ô tô hoặc xe đạp có gắn động cơ. Tuy nhiên, ngoại trừ tổn thất mà người ngoài khách du lịch đó phải gánh chịu.
(5) Tai nạn phát sinh trong lúc khách du lịch cố ý thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc nhận sự cung cấp dịch vụ vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, ngoại trừ tổn thất mà người ngoài khách du lịch đó phải gánh chịu.
(6) Thực thi công quyền bởi nhà nước hoặc đoàn thể công cộng như kê biên, trưng dụng, tịch thu, phá hủy,… Tuy nhiên, ngoại trừ trường hợp thực hiện như xử trí cần thiết khi cứu hỏa hoặc lánh nạn.
(7) Lỗi của vật đối tượng bồi thường. Tuy nhiên, ngoại trừ lỗi mà khách du lịch hoặc người thay mặt khách du lịch quản lý vật đối tượng bồi thường không thể phát hiện ra ngay cả khi đã rất chú ý.
(8) Hao mòn, gỉ, mốc, biến sắc tự nhiên, chuột gặm, sâu ăn,… vật đối tượng bồi thường.
(9) Tổn thất không gây phương hại đến chức năng của vật đối tượng bồi thường, chỉ là vết xước bên ngoài.
(10) Chất lỏng là vật đối tượng bồi thường chảy ra ngoài. Tuy nhiên, ngoại trừ tổn thất phát sinh cho vật đối tượng bồi thường khác do hậu quả của việc đó.
(11) Bỏ quên hoặc đánh mất vật đối tượng bồi thường
(12) Nguyên nhân nêu tại các mục từ 9 đến 12 khoản 1 điều 3.
Trong trường hợp tour du lịch có mục đích là du lịch trong nước, ngoài quy định trong điều trên, công ty chúng tôi cũng sẽ không chi trả tiền bồi thường cho tổn thất phát sinh do một hoặc nhiều nguyên nhân sau đây:
(1) Động đất, núi lửa phun hoặc sóng thần;
(2) Tai nạn phát sinh kèm vì nguyên nhân nêu ở mục trước hoặc tai nạn phát sinh do hỗn loạn trật tự đi kèm với chúng.
18.1. Vật đối tượng bồi thường chỉ giới hạn ở vật tùy thân thuộc sở hữu của khách du lịch mà khách du lịch đó mang theo trong lúc tham gia tour du lịch.
18.2. Mặc dù có quy định tại khoản trên, những vật nêu sau đây không được tính vào vật đối tượng bồi thường.
(1) Tiền mặt, séc, chứng khoán có giá khác, tem thuế, tem thư và những vật tương đương khác
(2) Thẻ tín dụng, thẻ coupon, vé máy bay, hộ chiếu và những vật tương đương khác
(3) Bản thảo, bản thiết kế, bản vẽ phác thảo, sổ sách và những vật tương đương khác (bao gồm cả dữ liệu được ghi trong phương tiện lưu trữ có thể xử lý trực tiếp trên thiết bị thông tin (máy tính và thiết bị ngoại vi như thiết bị đầu cuối của máy tính) như băng từ, đĩa từ, CD-ROM, đĩa quang,…)
(4) Tàu thuyền (bao gồm cả thuyền buồm, thuyền gắn động cơ và thuyền chèo) cũng như ô tô, xe đạp gắn động cơ và phụ kiện đi kèm của chúng.
(5) Dụng cụ leo núi, dụng cụ thám hiểm và vật cùng loại khác
(6) Răng giả, chân tay giả, kính áp tròng và vật cùng loại khác
(7) Động vật và thực vật
(8) Vật khác được công ty chúng tôi chỉ định trước (nhạc cụ, xe đạp mang lên xe buýt)
19.1. Giá trị tổn thất đáng được công ty chúng tôi chi trả tiền bồi thường tổn thất (dưới đây gọi tắt là “giá trị tổn thất”) được xác định với chuẩn là số tiền thấp hơn giữa giá cả của vật đối tượng bồi thường tại thời điểm và địa điểm phát sinh tổn thất đó với tổng chi phí nêu trong khoản 19.3 dưới đây và chi phí sửa chữa cần thiết để khôi phục vật đối tượng bồi thường về tình trạng ngay trước khi phát sinh tổn thất.
19.2. Nếu giá trị tổn thất của 1 cái hoặc 1 đôi vật đối tượng bồi thường vượt quá 100 nghìn Yen thì công ty chúng tôi coi giá trị tổn thất của vật đó là 100 nghìn Yen để áp dụng quy định tại khoản trên.
19.3. Số tiền bồi thường tổn thất cần được công ty chúng tôi chi trả được giới hạn ở mức 150 nghìn Yen cho 1 khách du lịch trong 1 tour du lịch. Tuy nhiên, trong trường hợp giá trị tổn thất không quá 3 nghìn Yen cho 1 khách du lịch trong 1 lần tai nạn thì công ty chúng tôi không chi trả tiền bồi thường tổn thất.
20.1. Khách du lịch khi biết tổn thất quy định tại điều 16 đã phát sinh đối với vật đối tượng bồi thường thì phải thực hiện các việc sau đây:
(1) Nỗ lực phòng chống và giảm nhẹ tổn thất
(2) Thông báo cho công ty chúng tôi một cách không chậm trễ mức độ tổn thất, thông tin khái quát về tai nạn là nguyên nhân của tổn thất đó, việc có hay không hợp đồng bảo hiểm về vật đối tượng bồi thường mà khách du lịch đã chịu tổn thất.
(3) Trường hợp khách du lịch có quyền nhận bồi thường tổn thất từ bên khác thì thực hiện các thủ tục cần thiết để thực thi quyền đó.
20.2. Trong trường hợp khách du lịch vi phạm mục (1) khoản trên mà không có lý do chính đáng thì công ty chúng tôi coi số tiền còn lại sau khi trừ đi số được coi là đã có thể phòng chống giảm nhẹ được là giá trị tổn thất. Trong trường hợp khách du lịch vi phạm mục (2) khoản trên thì công ty chúng tôi không chi trả tiền bồi thường tổn thất. Trong trường hợp khách du lịch vi phạm mục (3) khoản trên mà không có lý do chính đáng thì công ty chúng tôi coi số tiền còn lại sau khi trừ đi số được coi là đã có thể nhận được nhờ thực thi quyền nhận bồi thường tổn thất từ bên khác là giá trị tổn thất.
20.3. Công ty chúng tôi chi trả chi phí nêu sau đây:
(1)Những chi phí mà công ty chúng tôi cho là cần thiết hoặc có ích trong những chi phí cần thiết để phòng chống, hạn chế thiệt hại quy định trong mục 1 khoản 1.
(2) Chi phí cần thiết để thực hiện quy định tại mục 3 khoản 1.
1. Khi muốn nhận tiền bồi thường thiệt hại, khách du lịch phải nộp Yêu cầu thanh toán tiền bồi thường thiệt hại do công ty quy định và các giấy tờ sau.
(1) Giấy chứng minh tai nạn của cơ quan công an hoặc bên thứ ba đại diện cơ quan này.
(2) Giấy tờ chứng minh mức độ thiệt hại của đối tượng được đền bù.
(3) Giấy tờ khác mà công ty chúng tôi yêu cầu.
2. Nếu có hiển thị rõ ràng rằng khách du lịch vi phạm quy định trên hoặc cố ý không trung thực khi kê khai các tài liệu cung cấp, hoặc làm giả, giả mạo nội dung giấy tờ đó (tương tự với trường hợp mạo danh bên thứ ba) thì công ty chúng tôi sẽ không thanh toán tiền bồi thường thiệt hại.
Nếu có hợp đồng bảo hiểm thanh toán tiền bảo hiểm cho thiệt hại quy định ở điều 16 thì có thể sẽ giảm bớt số tiền bồi thường thiệt hại mà công ty phải thanh toán.
Điều 23 (Thế quyền)1. Đối với những thiệ hại mà công ty chúng tôi phải thanh toán tiền bồi thường thiệt hại, nếu khách du lịch có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại với bên thứ ba thì quyền yêu cấu bồi thường thiệt hại đó có thể được chuyển cho công ty chúng tôi trong phạm vi mà chúng tôi đã thanh toán tiền bồi thường thiệt hại với hành khách du lịch.
Phụ biểu 1 (Liên quan đến khoản 1 điều 5)
"Phụ biểu 1 (Liên quan đến khoản 1 điều 5) Leo núi (Là hoạt động sử dụng những dụng cụ leo núi như rìu đá, đinh móc, dây thừng, búa), lái xe trượt Luge, lái xe trượt tuyết Bobsled, nhảy dù, lái diều bay hang gliding, lái máy bay siêu nhẹ (Động cơ bay diều lượn, máy vi ánh sáng, máy siêu nhẹ), lái máy bay gyro, và các hoạt động nguy hiểm khác cùng loại với những hoạt động kể trên. "
Phụ biểu 2 (Liên quan đến mục 1,3,4 điều 7)
1. Tổn thương mắt(1) | Khi mất thị lực cả hai mắt. | 100% |
---|---|---|
(2) | Khi mất thị lực 1 mắt | 60% |
(3) | Khi thị lực của một mắt giảm xuống dưới 0.6 | 5% |
(4) | Một mắt bị hẹp tầm nhìn (khi tổng góc nhìn chính diện giảm xuống dưới 60%). | 5% |
(1) | Khi mất thính lực hai tai | 80% |
---|---|---|
(2) | Khi mất thính lực 1 tai | 30% |
(3) | Khi một bên tai không thể nghe giọng nói thông thường ở khoảng cách xa hơn 50cm. | 5% |
(1) | Khi có tổn thương nghiêm trọng trong chức năng mũi. | 80% |
---|
(1) | Khi tổn thương toàn bị chức năng nhai, ngôn ngữ. | 100% |
---|---|---|
(2) | Khi có tổn thương nghiêm trọng trong chức năng nhai, ngôn ngữ | 35% |
(3) | Khi có tổn thương trong chức năng nhai, ngôn ngữ | 15% |
(4) | Khi bị mất nhiều hơn 5 răng. | 5% |
(1) | Khi bị biến dạng nghiêm trọng vùng đầu. | 15% |
---|---|---|
(2) | Khi có biến dạng ở vùng đầu (Có sẹo trên mặt có đường kính 2cm, chiều dài 3cm). | 3% |
(1) | Khi có tổn thương vận động nghiêm trọng hoặc dị tật nghiêm trọng ở cột sống | 40% |
---|---|---|
(2) | Khi có tổn thương vận động ở cột sống | 30% |
(3) | KhiKhi có dị tật ở cột sống | 15% |
(1) | Khi mất 1 cánh tay hoặc 1 chân. | 60% |
---|---|---|
(2) | Khi tổn thương toàn bộ tính năng của 2 khớp hoặc 3 khớp trong số 3 khớp chính của 1 cánh tay hoặc 1 chân. | 50% |
(3) | Khi tổn thương toàn bộ tính năng của 1 khớp trong số 3 khớp chính của 1 cánh tay hoặc 1 chân. | 35% |
(4) | Khi có tổn thương trong tính năng của 1 cánh tay hoặc 1 chân. | 5% |
(1) | Khi mất ngón cá của một tay phần từ khớp ngón tay (khớp giữa ngón tay) trở lên. | 10% |
---|---|---|
(2) | Khi có tổn thương nghiêm trọng trong chức năng ngón tay cái của một bên tay. | 8% |
(3) | Khi mất 1 ngón tay khác không phải ngón tay cái từ khớp ngón tay thứ hai (khớp giữa các khớp ngón tay phía ngoài) trở lên. | 5% |
(4) | Khi có tổn thương nghiêm trọng trong chức năng của 1 ngón tay khác không phải ngón tay | 3% |
(1) | Khi mất 1 ngón chân ở 1 chân từ vị trí khớp ngón chân (khớp giữa khớp ngón) trở lên. | 10% |
---|---|---|
(2) | Khi có tổn thương nghiêm trọng trong chức năng ngón thứ nhất của một bên chân | 8% |
(3) | Khi mất 1 ngón chân khác ngoài ngón thứ nhất từ 2 khớp ngón chân (khớ giữa các khớp ngón ở ngoài) trở lên | 5% |
(4) | Khi có tổn thương nghiêm trọng trong chức năng 1 ngón chân khác ngoài ngón thứ nhất | 3% |
(Chú ý) Từ “trở lên” trong mục 7,8,9 có nghĩa là các phần gần tim tính từ khớp đó.
Phụ biểu 3 (liên quan đến mục 2 điều 8)
1 | Khi thị lực hai mắt dưới 0.06 |
---|---|
2 | Khi mất chức năng nhai, ngôn ngữ |
3 | Khi mất thị lực hai mắt |
4 | Khi mất chức năng của tòn bộ các khớp từ khớp cổ tay của hai chi trên |
5 | Khi mất chức năng của 1 chi dưới. |
6 | Do tổn thương các cơ quan ở phần ngực, bụng mà chỉ có thể làm một số việc hàng ngày như ăn cơm, rửa mặt |
7 | Do tổn thương hệ thần kinh hoặc tinh thần mà chỉ có thể làm một số việc hàng ngay như ăn cơm, rửa mặt |
8 | Do tổn thương kép ở các bộ phận khác ngoài các bộ phân trên đây mà chỉ có thể làm một số việc như ăn cơm, rửa mặt |
(Chú ý) Từ “trở lên” quy định trong mục 4 trên đây là để chỉ phần gần tim tính từ khớp đó.